Một số kết quả đạt được qua 04 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam
03/11/2022
Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Tỉnh ủy Bến Tre đã ban hành Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 21/01/2019 về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển Bến Tre về hướng Đông, giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Các chương trình, nghị quyết trên đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ và thời gian thực hiện phát triển kinh tế khu vực biển được ổn định và bền vững. Trên cơ sở cơ sở nội dung của Nghị quyết, Tỉnh ủy đã chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện ven biển triển khai thực hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo, có sự phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được đề ra nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, thu hút nguồn lực đầu tư vùng ven biển của tỉnh.
Vùng nuôi tôm tập trung ở huyện Thạnh Phú
Trên cơ sở Chương trình hành động, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hóa Kế hoạch số 1481/KH-UBND ngày 01/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình hành động số 38-CTr/TU Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân. Qua đó, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể (60 đầu việc), đánh giá công tác tổ chức thực hiện, đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân đối với các nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế biển Việt Nam nói chung và của tỉnh Bến Tre nói riêng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển Bến Tre về hướng Đông, giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy.
Tổ chức triển khai, quán triệt thực hiện Chương trình hành động số 38- CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1481/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhằm tạo sự thống nhất về tư duy và hành động. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ngành và địa phương, góp phần huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững kinh tế biển. Căn cứ Kế hoạch số 1481/KH-UBND, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể hóa nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương để triển khai thực hiện trong kế hoạch 5 năm và cả giai đoạn.
Ủy ban nhân dân 03 huyện ven biển (Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú) triển khai thực hiện chính sách phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Chú trọng phát triển các ngành nghề phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh và khu vực như: Nuôi trồng thủy sản, năng lượng tái tạo, du lịch … Qua đó, tập trung phát triển hạ tầng quy hoạch 3 huyện ven biển đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế biển hướng ra biển Đông. Hình thành các ngành nghề, lĩnh vực mới như năng lượng điện gió.
Công tác Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) đã và đang được tập trung đẩy nhanh tiến độ. Đang tổ chức lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú. Lập chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị loại IV (thị trấn Bình Đại, Ba Tri) nhằm xác định các vùng dự án, các tiềm năng nổi trội trong lĩnh vực đầu tư phát triển đô thị theo hướng bền vững.
Tỉnh đã tiếp nhận và trực tiếp hỗ trợ 73 dự án về các hồ sơ, thủ tục có liên quan. Ngoài ra, tỉnh đã tổ chức và tham dự 19 hoạt động xúc tiến đầu tư, trong đó có 15 sự kiện theo hình thức trực tuyến; bố trí ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho 03 huyện ven biển khoảng 1.632 tỷ đồng (bao gồm 171 tỷ đồng hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 3 huyện biển). Tập trung phát triển năng lượng sạch, trên địa bàn tỉnh Bến Tre có 19 dự án đã được bổ sung vào quy hoạch. Đến thời điểm hiện tại có 09/19 dự án đang triển khai ngoài thực địa, thi công lắp đặt hoàn thành với công suất đạt 265/368 MW. Trong số 265MW điện gió đã lắp đặt hoàn thành có 93,05 MW được phát điện vận hành thương mại theo Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg, số còn lại đã lắp đặt xong nhưng chờ quy định cơ chế giá mới có thể thử nghiệm phát điện thương mại; có 10/19 dự án còn lại (tổng công suất khoảng 640 MW) đang triển khai các thủ tục pháp lý.
Tập trung phát triển năng lượng điện gió ở các huyện ven biển
Tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh của 3 huyện ven biển trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản. Phát triển mô hình đồng quản lý thủy sản, tăng cường năng lực quản lý khai thác hợp lý nguồn tài nguyên biển. Ứng dụng các mô hình kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy hải sản theo hướng giảm thiểu ô nhiễm môi trường vùng ven biển tỉnh Bến Tre. Hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi thủy sản 03 huyện ven biển, bao gồm đầu tư hệ thống thủy lợi cấp thoát nước trong vùng nuôi, nâng cấp hệ thống đường giao thông trong vùng nuôi và vùng lân cận, phát triển hệ thống cung cấp điện phục vụ sản xuất.
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 3004/KH-UBND ngày 01/6/2021 về phát triển 4.000 ha nuôi tôm nước lợ ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bến Tre đến năm 2025, thu hút được Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam liên kết sản xuất tại vùng nuôi tôm công nghệ cao tại 3 huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú nhằm đào tạo cho người dân về kỹ thuật, cung ứng vật tư, con giống và liên kết tiêu thụ.
Xây dựng vùng sản xuất tập trung gắn với phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Đến nay, toàn tỉnh có 91 THT, 57 HTX tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp chủ lực như chuỗi bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn, cây giống, hoa kiểng; chuỗi con heo, bò, tôm biển.
Từ năm 2020 đến năm 2022, tỉnh bố trí ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho ba huyện ven biển khoảng 3.942 tỷ đồng để hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, triển khai thực hiện các dự án quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cấp chủ trương đầu tư cho 18 dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn 03 huyện biển với tổng vốn đầu tư trên 9.436 tỷ đồng; xúc tiến đầu tư với khoảng 265 nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu các cơ hội hợp tác đầu tư. Cung cấp thông tin, hướng dẫn các thủ tục đầu tư, hỗ trợ khảo sát địa điểm đầu tư; giới thiệu các dự án ưu tiên mời gọi đầu tư trên địa bàn 03 huyện biển trên các lĩnh vực tiềm năng như: Du lịch, hạ tầng cụm công nghiệp, đô thị biển, thủy sản,...
Đến cuối năm 2021, trên địa bàn 03 huyện ven biển có 05 cụm công nghiệp đã thành lập với tổng diện tích 120,968 ha; trong đó, có 04 cụm công nghiệp đã quy hoạch chi tiết với tổng diện tích 110,968 ha, diện tích đất công nghiệp 83,953 ha, đã cho thuê 19,765 ha, tỷ lệ lấp đầy khoảng 23,54% diện tích đất công nghiệp. Các cụm công nghiệp thu hút được 12 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư khoảng 943,629 tỷ đồng. Nhìn chung, các huyện, thành phố đang tích cực kêu gọi đầu tư hạ tầng, đề xuất các giải pháp để bố trí, huy động nguồn vốn nhằm phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý.
Tuy nhiên, hiện nay một số dự án đang được triển khai nhưng còn vướng về thủ tục đất đai, giải phóng mặt bằng, làm mất thời gian dẫn đến chậm tiến độ thi công công trình. Về phát triển khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực biển chất lượng cao còn nhiều hạn chế, một số lĩnh vực công nghệ cao, trang thiết bị phục vụ điều tra, khảo sát chưa được trang bị, phương tiện khai thác thủy sản còn nhiều hạn chế.
Nguồn vốn bố trí công tác lập và điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời. Thiếu quỹ đất sạch; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chưa hoàn chỉnh nên chưa thu hút được các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, các dự án lớn, cần nhiều đất trong nông nghiệp như nuôi trồng thủy sản, đàn gia súc lớn, ...; các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp mất nhiều thời gian tìm đất và chi phí đền bù giải phóng mặt bằng cao đã ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các nhà đầu tư, gây khó khăn trong việc thu hút đầu tư, nhất là các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án có quy mô lớn.
Để tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 36-NQ/TW và Nghị quyết số 04-NQ/TU, trong thời gian tới tỉnh tập trung thực hiện một số giải pháp trọng tâm, Các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể tập trung chỉ đạo, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết 36-NQ/TW và Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc triển khai các nhiệm vụ, kế hoạch để kịp thời chỉ đạo thực hiện đạt kết quả trên từng lĩnh vực.
Tiếp tục triển khai quyết liệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện tối đa phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách hỗ trợ về thuế, tín dụng cũng như hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiếp cận các chính sách. Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối các chuỗi sản xuất, cung ứng nguyên liệu đầu vào, vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sớm phục hồi và ổn định sản xuất. Tiếp tục rà soát, hỗ trợ tìm kiếm, kết nối nhu cầu lao động của doanh nghiệp với nhu cầu tìm kiếm việc làm của người lao động.
Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư, tạo sức lan tỏa và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội bằng nhiều hình thức như đối tác công - tư (PPP), nhượng quyền thương mại, liên doanh góp vốn. Triển khai hoạt động quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư; giới thiệu danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư vào Bến Tre giai đoạn 2021-2025. Chuẩn bị và tổ chức chu đáo Hội nghị xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư vào KCN Phú Thuận theo hướng có chọn lọc, ưu tiên những ngành có công nghệ và tạo giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng đất và lao động, thân thiện môi trường. Hỗ trợ các dự án đã cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư sớm triển khai đầu tư và đi vào hoạt động ổn định.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị hồ sơ thủ tục và giải phóng mặt bằng để triển khai nhanh các dự án đầu tư, trong đó tập trung cho 11 công trình, dự án trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI; hoàn tất thủ tục thành lập và thu hút đầu tư Khu công nghiệp An Nhơn, thu hút đầu tư và triển khai ít nhất 02 cụm công nghiệp mới. Hoàn tất hồ sơ, thủ tục để triển khai tuyến đường ven biển trong năm 2022. Tăng cường hỗ trợ triển khai các dự án đầu tư ngoài ngân sách, nhất là các dự án phát triển đô thị, điện gió.
Xây dựng chương trình phát triển nghề khai thác thủy sản phù hợp với tình hình mới; nâng cao hoạt động dịch vụ hậu cần trên biển. Tiếp tục triển khai nhanh đề án 4.000 ha nuôi tôm biển ứng dụng công nghệ cao. Hoàn thiện, nâng cấp cơ sở dữ liệu và hệ thống giám sát tàu cá; kiểm soát phát triển tàu cá theo hạn ngạch giấy phép khai thác. Phát triển các làng nghề truyền thống theo hướng tập trung các dịch vụ về một mối, nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ sở: Cảng cá, bến cá, chợ cá, khu neo đậu tránh trú bão, cơ sở đóng, sửa tàu cá, dịch vụ hậu cần,...
Hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công nhằm phấn đấu trong năm 2022 có hơn 140 MW điện gió đưa vào khai thác thương mại; đồng thời tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để bổ sung các dự án điện khí LNG của tỉnh vào quy hoạch quốc gia, tạo bước đột phá mới cho tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành việc hỗ trợ 1.000 doanh nghiệp chuyển đổi số.
Kêu gọi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng thiết yếu tạo động lực thu hút doanh nghiệp vận tải như: Hạ tầng bến cảng, bến thủy nội địa, bến bãi, kho hàng tập trung gần các khu công nghiệp, khu vực sản xuất tập trung; đồng thời thu hút đầu tư phát triển du lịch.
Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế; thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển đào tạo nghề; hình thành mạng lưới kết nối cung - cầu lao động. Tăng cường liên kết đào tạo các ngành, nghề thế mạnh và tiềm năng về biển như: Điện công nghiệp, cơ khí và công nghệ ôtô,... để cung ứng cho KCN Phú Thuận và các cụm công nghiệp vùng biển.
Diễm Phúc
