Kết quả 01 năm triển khai Nghị quyết 07-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Bến Tre
08/12/2022
Để cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành 18 văn bản (6 nghị quyết, 6 đềán, 4 chương trình, 2 chỉ thị); Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 29/01/2021 là 01 trong 18 văn bản cụ thể hóa nêu trên. Tại Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 9, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã sơ kết 01 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU và thống nhất đánh giá qua 01 năm thực hiện đã đạt những kết quả quan trọng.
Bến Tre đặt mục tiêu phát triển 4.000 ha nuôi tôm công nghệ cao trong nhiệm kỳ 2020 - 2025.
Nhìn chung nông nghiệp của tỉnh tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm không ngừng tăng lên; đã xây dựng được chuỗi giá trị một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; hình thành một số vùng sản xuất tập trung, đáp ứng ngày càng tốt hơn nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Tỉnh đã phát triển có kết quả một số chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực: (1) Chuỗi Dừa: Có 34 THT, 27 HTX với quy mô 6.404,18 ha và 6.905 thành viên[1] (giảm 13 THT do sáp nhập và một số giải thể). Đang triển khai xây dựng thí điểm 6 vùng sản xuất dừa hữu cơ tập trung, gồm: 5 vùng sản xuất tập trung theo tiêu chuẩn hữu cơ với diện tích 1.500 ha và 1 vùng sản xuất dừa uống nước tập trung với diện tích 20 ha, gắn phát triển chuỗi giá trị [2]; (2) Chuỗi Bưởi da xanh: Đã hình thành 32 THT và 09 HTX, với 1.467 hộ thực hiện liên kết với diện tích khoảng 542,65 ha; đã duy trì 17 liên kết với doanh nghiệp đầu ra[3] với tổng diện tích là 300 ha. Diện tích đạt chứng nhận VietGAP toàn tỉnh là 388,5 ha với 960 hộ tham gia (tăng 14,15 ha so với năm 2021); (3) Chuỗi Chôm chôm: Hiện có 46 THT, HTX sản xuất chôm chôm; trong đó, có 22 THT và 05 HTX tham gia liên kết với diện tích khoảng 375,4 ha/768 hộ; diện tích đạt chứng nhận VietGAP là 113,2 ha; đã cấp 22 mã vùng trồng chôm chôm với diện tích 151,16 ha; xây dựng tem truy xuất nguồn gốc với số lượng 95.000 tem; (4) Chuỗi Nhãn: Có 03 HTX gồm 260 thành viên với diện tích 98,5 ha, đã ký kết hợp đồng với 05 đơn vị đầu vào[4], đã hợp đồng mở 03 đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các thành viên HTX tại chợ Nông sản Thủ Đức; ký hợp đồng liên kết với 01 đơn vị đầu ra tại tỉnh với sản lượng 300 tấn/năm; (5) Chuỗi Cây giống, hoa kiểng: Có 04 HTX, 234 hộ tham gia với diện tích 54 ha. Hiện các ngành đang phối hợp với các huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc rà soát, nắm tình hình hoạt động sản xuất cây giống hoa kiểng, xây dựng kế hoạch về vùng sản xuất tập trung; (6) Chuỗi con heo: Đã có 02 THT và 03 HTX với 184 hộ tham gia với khoảng 10.778 con và xây dựng 4 liên kết đầu vào - ra; bình quân mỗi tháng liên kết tiêu thụ đầu ra khoảng 1.500 con heo; đang tiếp tục vận động, thành lập thêm 01 HTX tham; (7) Chuỗi con bò: Đã có 01 THT và 04 HTX tham gia liên kết với các công ty, doanh nghiệp và HTX với tổng cộng 2.140 con; thực hiện liên kết đầu ra bình quân mỗi quý tiêu thụ khoảng 100 con bò; (8) Chuỗi Tôm biển: Diện tích nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao thả nuôi từ đầu năm đến nay đạt: 2.000 ha/2.200 ha (đạt 90,9% so với Kế hoạch số 3003/KH-UBND); thành lập 01 HTX nuôi tôm công nghệ cao tại xã Bình Thắng huyện Bình Đại với 30 xã viên; đang hỗ trợ địa phương xây dựng kế hoạch thành lập HTX nuôi tôm công nghệ cao huyện Thạnh Phú năm 2022; tiếp tục triển khai phương án phát triển thêm 500 ha trên địa bàn 3 huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU, tỉnh đã xác định một số nội dung trọng tâm cần thực hiện trong thời gian tới như sau:
(1) Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt sâu rộng về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết số 07-NQ/TU, gắn với các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của các ngành, các cấp, các địa phương tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong hệ thống chính trị và Nhân dân; xác định phát triển nông nghiệp, nông dân và xây dựng nông thôn mới vừa là mục tiêu, yêu cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách của địa phương. Tập trung củng cố, phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, góp phần tuyên truyền bằng hành động, mô hình thiết thực.
(2) Tổ chức lại sản xuất, cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên cơ sở điều chỉnh đồng bộ các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất liên quan đến sản xuất nông nghiệp và quy hoạch dân cư, phù hợp lợi thế của địa phương, sinh thái vùng, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu;... Tập trung đẩy nhanh xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị nông sản, chú trọng nâng cao hiệu quả, lợi ích giữa các tác nhân, các khâu trong chuỗi; tạo ra sự khác biệt về lợi ích của nông hộ, doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị.
(3) Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận GAP, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch và có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc thông qua các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư; thực hiện tốt công tác phòng, trị các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản; nâng cao hiệu quả công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý giống và vật tư đầu vào phục vụ sản xuất. Hình thành các mô hình nông nghiệp thông minh, thích ứng biến đổi khí hậu, ưu tiên đối với những vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị; phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch, tiết kiệm, an toàn, nhất là trong lĩnh thủy sản. Xây dựng các mô hình điểm về vùng sản xuất tập trung gắn với chuỗi giá trị hoạt động có hiệu quả để nhân rộng.
(4) Tiếp tục quan tâm củng cố và xây dựng các tổ hội nghề nghiệp, THT, HTX tham gia chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp; tập trung thực hiện đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; rà soát, lựa chọn một số HTX hoạt động hiệu quả để định hướng thành lập Liên hiệp HTX chung ngành nghề, lĩnh vực; xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX điểm của tỉnh, huyện. Tăng cường hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao khoa học - kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, xúc tiến thương mại, chuyển đổi số cho khu vực KTTT, HTX; nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động các HTX nông nghiệp sản xuất gắn với liên kết tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực của tỉnh.
(5) Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng thương hiệu nông sản cấp quốc gia, vùng, địa phương; xây dựng và triển khai các chiến lược phát triển thương hiệu; hỗ trợ chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ, GAP,...; tăng cường giám sát, quản lý mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý; quản lý, khai thác, phát triển các nhãn hiệu đã được xây dựng và bảo hộ; tiếp tục xây dựng hệ thống nhận diện địa phương, nhận diện thương hiệu, sản phẩm đặc trưng của tỉnh; tăng cường công tác tư vấn để hỗ trợ các giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin, thị trường,… tại các cơ sở liên kết sản xuất.
(6) Tập trung triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, Nghị định số 98/2018/NĐ-CP và các chính sách có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp; tổ chức thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích tập trung, tích tụ ruộng đất để sản xuất quy mô lớn, chuyển sang làm kinh tế nông nghiệp, kết hợp với phát triển du lịch nông nghiệp.
(7) Phát huy vai trò Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác kiểm tra, giám sát và tuyên truyền, vận động, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Kịp thời phát hiện và đề xuất khen thưởng, nhân rộng những mô hình, những tập thể, cá nhân có cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả; đồng thời kiểm điểm, phê bình, xử lý nghiêm trách nhiệm của những tập thể, cá nhân, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
(8) Từng địa phương chủ động rà soát, xây dựng các đầu việc cụ thể về phát triển nông nghiệp, nông dân và xây dựng nông thôn mới; lựa chọn những sản phẩm đặc trưng của địa phương để xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị nhằm góp phần phát triển mạnh và bền vững nền nông nghiệp của tỉnh.
[1] Dừa công nghiệp có 27 HTX, 22 THT, 6.222,78 ha và 6.595 thành viên, tổng sản lượng dừa doanh nghiệp đã thu mua trong năm 2022 đến nay là 20.534.119 trái. Dừa uống nước có 12 THT, 181.4 ha và 310 thành viên, tổng sản lượng dừa doanh nghiệp đã thu mua sản lượng năm 2022 đến nay là 1.094.047 trái.
[2] Xã Vang Quới Tây, huyện Bình Đại: 300 ha; xã Tân Phong, huyện Thạnh Phú: 300 ha liên kết với Công ty CP XNK Bến Tre. Xã Tân Trung, huyện Mỏ Cày Nam: 300 ha, liên kết với Công ty CP Chế biến dừa Á Châu. Xã Châu Bình, huyện Giồng Trôm: 300 ha, liên kết với Công ty TNHH Chế biến dừa Lương Quới. Xã Phước Long, huyện Giồng Trôm: 300 ha, liên kết với Công ty CP Đầu Tư Dừa. Xã Tường Đa, huyện Châu Thành: 20 ha dừa uống nước, liên kết với công ty TNHH XNK Trái Cây Mekong.
[3]Trong đó, có 14 THT/HTX liên kết với cơ sở Hương Miền Tây, 03 HTX liên kết với Hoàng Quý 868. Ngoài ra, cơ sở Hương Miền Tây đã ký kết hợp đồng tiêu thụ với trên 400 hộ sản xuất bưởi da xanh với tổng diện tích 108 ha.
[4] Đại lý cấp 1 Nguyễn Thị Ngoan ở TP Bến Tre, các đại lý cấp I của 9 Diệu, Đình Văn, Kim Sơn, Phước Long ở Tiền Giang.
Nguyễn Quốc Thành (Chuyên viên phòng Tổng hợp, Văn phòng Tỉnh ủy)
