Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn tỉnh Bến Tre
19/05/2025
Ngày 14/5/2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 513-KH/TU triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn tỉnh Bến Tre nhằm thực hiện Kế hoạch số 01-KH/BCĐTW, ngày 21/3/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số”.
Theo đó, Kế hoạch số 513-KH/TU đề ra mục tiêu nhằm tuyên truyền, phổ biến, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân về chuyển đổi số và công tác phổ cập kỹ năng số trong tiến trình chuyển đổi số; thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; triển khai đồng bộ các giải pháp, tập trung nguồn lực, huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; thi đua tự học về chuyển đổi số, rèn luyện phát triển kỹ năng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; khai thác có hiệu quả các dịch vụ, nền tảng và công nghệ số, nhất là trí tuệ nhân tạo trong công việc và cuộc sống; xây dựng đơn vị số, cộng đồng số, gia đình và công dân số; gắn kết phong trào với triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, với các phong trào đang thực hiện, nhất là phong trào thi đua “cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030”….
Về chỉ tiêu cụ thể, năm 2025: 80% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong khu vực công có hiểu biết về chuyển đổi số, kiến thức và kỹ năng số, sử dụng được các nền tảng, dịch vụ số phục vụ công việc; 100% học sinh trung học và sinh viên được trang bị kiến thức, kỹ năng số để phục vụ học tập, nghiên cứu và sáng tạo, có kỹ năng an toàn trong học tập và tương tác xã hội trong môi trường số; 80% người dân trong độ tuổi trưởng thành có tri thức cơ bản về chuyển đổi số, có kỹ năng số, sử dụng được thiết bị thông minh để khai thác thông tin, sử dụng nền tảng, dịch vụ số thiết yếu, biết bảo vệ bản thân trên môi trường số và được xác nhận đạt phổ cập tri thức về chuyển đổi số, kỹ năng số trên nền tảng VneID; 80% người lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã có kiến thức cơ bản về công nghệ số, có kỹ năng số, sử dụng được thiết bị thông minh để phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động. Năm 2026: 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong khu vực công có hiểu biết về chuyển đổi số, kiến thức và kỹ năng số, sử dụng được các nền tảng, dịch vụ số phục vụ công việc; 100% học sinh từ cấp tiểu học được trang bị kiến thức, kỹ năng số để phục vụ học tập, nghiên cứu và sáng tạo, nhận biết được nguy cơ, có kỹ năng bảo đảm an toàn trong môi trường số; 100% người dân trưởng thành có tri thức cơ bản về chuyển đổi số, có kỹ năng số, sử dụng tốt thiết bị thông minh để khai thác thông tin, sử dụng nền tảng, dịch vụ số thiết yếu, tham gia tương tác, an toàn trên môi trường số và được xác nhận đạt phổ cập tri thức về chuyển đổi số, kỹ năng số trên nền tảng VneID; 100% người lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã có kiến thức về công nghệ số, có kỹ năng số, sử dụng tốt thiết bị thông minh để phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động.
Đề thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu trên, Kế hoạch số 513-KH/TU đưa ra 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện.
Thứ nhất, tổ chức truyền thông sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, nhà nước, các nền tảng xã hội về chuyển đổi số và phong trào “Bình dân học vụ số”. Huy động người có ảnh hưởng trong cộng đồng tham gia truyền thông, lan tỏa phong trào. Phổ biến đến từng hộ gia đình, người dân về mục đích, ý nghĩa của phong trào “Bình dân học vụ số”; tầm quan trọng của việc làm chủ công nghệ số, kỹ năng số trong tiến trình chuyển đổi số. Xây dựng, duy trì và vận hành Cổng thông tin điện tử để cung cấp thông tin về phong trào “Bình dân học vụ số”. Tổ chức “Ngày hội toàn dân học tập số” vào ngày 10/10 hằng năm (Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày chuyển đổi số Bến Tre). Kết hợp giữa các hoạt động trực tuyến và trực tiếp tại các địa phương như tổ chức các hội thảo, tọa đàm, hội nghị; trải nghiệm, hướng dẫn sử dụng các nền tảng, dịch vụ số và lớp học số cho cộng đồng. Triển khai Khung kỹ năng số và định kỳ thực hiện đánh giá, xác nhận đạt trình độ phổ cập kỹ năng số theo hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, cống hiến, đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào “Bình dân học vụ số”.
Thứ hai, xây dựng, triển khai chương trình phổ cập kỹ năng số phù hợp với từng nhóm đối tượng, tập trung vào nội dung cốt lõi, tăng cường thực hành, ứng dụng trong công việc và đời sống. Biên soạn, phát hành tài liệu, bài giảng cho từng chương trình phổ cập đa dạng (văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, bài trình chiếu), ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện, triển khai cho cả người dạy và người học, phù hợp để đưa lên các nền tảng trực tuyến, đáp ứng số lượng lớn người tham gia.
Thứ ba, tổ chức lớp học và hình thức hỗ trợ học tập số, tập trung cập nhật, nâng cao tri thức, phổ cập kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước: xây dựng hướng dẫn tổ chức sinh hoạt chuyên đề “Đảng viên tiên phong học tập kỹ năng số” trong tổ chức cơ sở Đảng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của đảng viên trong học tập, phát triển kỹ năng số, thúc đẩy chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cập nhật, nâng cao trình độ chuyển đổi số, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; lồng ghép nội dung chuyển đổi số, phát triển kỹ năng số vào các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước. Giáo dục kỹ năng số cho học sinh, sinh viên: tích hợp kỹ năng số cho học sinh, sinh viên trong chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; triển khai chương trình “Học từ làm việc thực tế”, liên kết các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đào tạo với doanh nghiệp xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số theo thực tế; đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, phát triển các mô hình giáo dục mới dựa trên công nghệ số và trí tuệ nhân tạo, tạo dựng môi trường để học sinh, sinh viên tiếp cận, hình thành kỹ năng số; phát huy vai trò học sinh, sinh viên trong hoạt động tình nguyện tham gia phổ cập kỹ năng số cho người dân, trước hết là người thân trong gia đình, người có hoàn cảnh khó khăn, yếu thế. Phổ cập kỹ năng số cho người lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã: tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng số để công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã nắm vững xu hướng chuyển đổi số của đơn vị, ứng dụng khoa học, công nghệ để nâng cao năng suất, hiệu quả lao động; tổ chức các khóa đào tạo, hướng dẫn người lao động sử dụng công cụ, phần mềm quản lý sản xuất, vận hành máy móc tự động hóa, giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiến thức, kỹ năng về thương mại điện tử.
Phổ cập kỹ năng số cho người dân, định kỳ hàng tuần, tổ chức các buổi học cộng đồng cho người dân trên địa bàn xã, phường; tổ chức các lớp học “Bình dân học vụ số” cho người cao tuổi về sử dụng Internet, dịch vụ công trực tuyến, thanh toán số, an toàn số và chăm sóc sức khỏe trực tuyến; tập trung vào các nội dung thiết thực, có thể áp dụng ngay. Khuyến khích người dân tham gia học tập kỹ năng số trên các nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Tổ chức các lớp phổ cập công nghệ, kỹ năng số chuyên biệt cho người khuyết tật với chương trình giảng dạy phù hợp. Duy trì, nâng cấp các trang thông tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật, bảo đảm giao diện thân thiện, tích hợp công cụ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận văn bản, âm thanh, dịch thuật, … theo tiêu chuẩn quốc tế. Thành viên Tổ Công nghệ số cộng đồng, đoàn thanh niên, hội phụ nữ và các tổ chức xã hội nghề nghiệp là lực lượng nòng cốt hướng dẫn người dân, nhất là người cao tuổi, lao động phổ thông sử dụng các nền tảng, dịch vụ số.
Thứ tư, xây dựng, nhân rộng các mô hình tiêu biểu, như: Phong trào “Gia đình số”, mỗi hộ gia đình có ít nhất một thành viên tham gia học tập, hiểu biết về chuyển đổi số, kỹ năng số, sử dụng nền tảng, dịch vụ số và hướng dẫn các thành viên trong gia đình; mô hình “Tổ công nghệ số cộng đồng”, phát huy vai trò, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổ công nghệ số cộng đồng trong triển khai thực hiện phong trào “Bình dân học vụ số” với phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người”, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa bảo đảm mọi người dân được phổ cập kỹ năng số cơ bản; xây dựng mạng lưới “Đại sứ số” để phổ cập kỹ năng số cho cộng đồng qua mô hình Người hướng dẫn (mentor) - Người học (mentee); mỗi “mentor” hướng dẫn kỹ năng số cho ít nhất 5 “mentee”; mỗi phường, xã bố trí ít nhất một nhân sự hỗ trợ, hướng dẫn khi người dân đến làm thủ tục hành chính nhưng không đủ khả năng thao tác trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Mô hình “Chợ số - Nông thôn mới”: Đào tạo tiểu thương, nông dân và người dân khu vực nông thôn qua mô hình học tập 4T (Tiểu thương - Thương mại điện tử - Thanh toán không dùng tiền mặt - Tiết kiệm số), giúp người học nắm vững các kỹ năng, sử dụng công nghệ, nền tảng số trong công việc kinh doanh. Mô hình “Mỗi công dân - Một danh tính số”: Bảo đảm 100% công dân từ 16 tuổi có danh tính số, hỗ trợ người dân cài đặt và sử dụng ứng dụng VNeID, tài khoản ngân hàng số. Thực hiện chiến dịch Thanh niên chung tay phổ cập kỹ năng số,...
Thứ năm, huy động nguồn lực, đảm bảo kinh phí thực hiện, huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước như: Tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, các quỹ và sự tham gia, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức công nghệ thông tin, viễn thông và các đơn vị cung cấp dịch vụ số… tham gia đồng hành, tài trợ, chia sẻ nguồn lực nhằm hỗ trợ người dân tiếp cận, học tập và ứng dụng chuyển đổi số. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong kinh phí thực hiện các chương trình, đề án được phê duyệt về chuyển đổi số; trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp ngân sách hiện hành, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định; đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
Về tổ chức thực hiện, các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch triển khai phong trào “Bình dân học vụ số” hoặc lồng ghép thực hiện phong trào vào kế hoạch triển khai đề án, chương trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số do cơ quan, đơn vị đang thực hiện đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương; hoàn thành việc triển khai, quán triệt Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và ban hành kế hoạch cụ thể hóa tại đơn vị, địa phương trước ngày 15/6/2025. Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy hướng dẫn, định hướng tuyên truyền, phổ biến, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cấp Ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, Nhân dân về chuyển đổi số và công tác phổ cập kỹ năng số cho người dân trong tiến trình chuyển đổi số tỉnh Bến Tre. Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện gắn kết phong trào “Bình dân học vụ số” với thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; với các phong trào đang triển khai thực hiện, nhất là phong trào thi đua “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030”; tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh Bến Tre về phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thành lập Tổ Công tác triển khai phong trào “Bình dân học vụ số”,...Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hưởng ứng phong trào “Bình dân học vụ số”; huy động nguồn lực, nâng cao nhận thức, động viên hội viên, quần chúng tham gia phong trào; phát huy vai trò giám sát, phản biện quá trình thực hiện phong trào; lồng ghép thực hiện phong trào vào triển khai các chương trình, đề án; các phong trào, các cuộc vận động do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì, phát động, nhất là phong trào “cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030”.
Nguyễn Quyên
