Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
09/05/2025
Ban Thường vụ Tỉnh ủy vừa ban hành Kế hoạch số 504-KH/TU, ngày 29/4/2025 thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Theo đó, Kế hoạch số 504-KH/TU nêu rõ mục đích, yêu cầu nằm cụ thể hoá, triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện toàn diện, đầy đủ, chính xác, hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW và các văn bản liên quan thành các mục tiêu, quy hoạch, chiến lược, đề án, dự án cụ thể, phù hợp với điều kiện của tỉnh. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, dựa trên lợi thế thúc đẩy các đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, nhân tài, công nghệ. Tạo bước chuyển mạnh mẽ về hạ tầng số, nhân lực số, hệ sinh thái khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, từng bước xây dựng chính quyền số, thúc đẩy kinh tế số, xã hội số,…Đồng thời, quán triệt sâu rộng các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và phương thức tổ chức thực hiện để cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhận thức đầy đủ, sâu sắc và hành động hiệu quả đối với phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và người dân; Xác định đây là cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; được triển khai quyết liệt, kiên trì, đồng bộ, nhất quán, lâu dài với những giải pháp đột phá; các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo từng giai đoạn, kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài để các cấp, các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện.
Kế hoạch số 504-KH/TU đề ra mục tiêu chung là: phát triển toàn diện và đồng bộ tiềm lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thành nền tảng quan trọng để nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của kinh tế địa phương thông qua đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trong các ngành, lĩnh vực chủ lực; nâng cao tỷ trọng đóng góp của chỉ số TFP trong tăng trưởng GRDP của địa phương. Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp, trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), kết nối chặt chẽ với viện, trường, doanh nghiệp; khơi dậy tinh thần sáng tạo và thu hút nguồn lực chất lượng cao từ trong và ngoài nước. Xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số hiện đại, minh bạch, hiệu quả, cung cấp dịch vụ số thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, tạo đột phá trong cải cách hành chính, quản trị công, và phát triển bền vững. Xây dựng hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt, ưu tiên áp dụng công nghệ điện toán đám mây, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, từng bước nâng cao chất lượng sống của người dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy tiềm lực sáng tạo của mọi tầng lớp xã hội, thúc đẩy liên kết vùng, hội nhập quốc tế về khoa học - công nghệ, đóng góp tích cực vào mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và của địa phương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Mục tiêu cụ thể về phát triển hạ tầng; phát triển nguồn lực; phát triển khoa học, công nghệ; phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo; phát triển chuyển đổi số đến các năm 2025, 2030, 2035, 2040 và năm 2045, cụ thể như sau:
Tới hết năm 2025, tỷ lệ phủ sóng 5G trên địa bàn ≥ 60%; Có ≥ 1,0% tổng chi ngân sách địa phương chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đạt 2% GRDP; Có ≥ 80% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng kỹ năng số căn bản; 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh được bồi dưỡng kỹ năng số căn bản; 80% cán bộ, công chức, viên chức làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành; 80% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thông; Có từ 07 người thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trên 01 vạn dân; Có: ≥ 30 doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn; ≥ 40% kết quả khoa học và công nghệ được ứng dụng thực tiễn sau 12 tháng nghiệm thu; ≥ 10% doanh nghiệp sử dụng kết quả nghiên cứu từ viện, trường trong sản xuất/kinh doanh; Có: ≥ 30 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; ≥ 50 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; Mỗi năm có: ≥ 6 sản phẩm đổi mới sáng tạo được thương mại hóa; ≥ 10 dự án đổi mới sáng tạo được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh; ≥ 5 sáng chế, giải pháp hữu ích có địa chỉ tại tỉnh; Có: ≥ 70% thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết phi địa giới hành chính giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền; 100% thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh phải được thực hiện trực tuyến; ≥ 70% giao dịch hành chính thuộc diện “phi tiếp xúc”; ≥ 70% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa; ≥ 80% dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện; ≥ 70% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến; ≥ 50% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa & liên thông với Trung ương; ≥ 60% dữ liệu của các ban, sở, ngành được tích hợp với trục liên thông dữ liệu cấp tỉnh; ≥ 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số; ≥ 50% người dân có tài khoản định danh điện tử (VNeID); ≥ 60% đảng ủy, chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử; Quy mô kinh tế số đạt 15% GRDP…
Tới hết năm 2030, tỷ lệ phủ sóng 5G trên địa bàn đạt 100%; Có ≥ 1,5% tổng chi ngân sách địa phương chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đạt 3% GRDP; 100% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng kỹ năng số căn bản; 100% cán bộ, công chức, viên chức làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành; 90% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thôn; Có từ 12 người thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trên 01 vạn dân; Có: ≥ 600 cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ toàn tỉnh; ≥ 70 doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn; ≥ 60% kết quả khoa học và công nghệ được ứng dụng thực tiễn sau 12 tháng nghiệm thu; Mỗi năm có: ≥ 40 công trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh được nghiệm thu; ≥ 50 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai; ≥ 3 công trình đoạt giải thưởng khoa học và công nghệ cấp quốc gia/khu vực; Có: ≥ 70 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; ≥ 150 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; ≥ 7 vườn ươm, trung tâm đổi mới sáng tạo; ≥ 30% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới quy trình, mô hình kinh doanh; ≥ 25% doanh nghiệp vừa và nhỏ có hợp tác nghiên cứu, phát triển với viện/trường; Mỗi năm có: ≥ 60 sản phẩm đổi mới sáng tạo được thương mại hóa; Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh ≥ 0,75; Có: 100% thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết phi địa giới hành chính giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền; 100% thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh phải được thực hiện trực tuyến; 100% giao dịch hành chính thuộc diện “phi tiếp xúc”; 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa; 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện; ≥ 85% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến; ≥ 80% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa & liên thông tới Trung ương; ≥ 85% dữ liệu của các ban, sở, ngành được tích hợp với nền tảng chia sẻ LGSP; ≥ 60% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số; ≥ 80% người dân có tài khoản định danh điện tử (VNeID), tỷ lệ người dân có chữ ký số ≥ 10%; ≥ 90% đảng ủy, chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất; Quy mô kinh tế số đạt 30% GRDP…
Tới hết năm 2035, tỷ lệ phủ sóng 6G trên địa bàn đạt 50%; Có ≥ 2% tổng chi ngân sách địa phương chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đạt 3% GRDP; 100% cán bộ, công chức, viên chức làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành; 95% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thông; Có từ 20 người thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trên 01 vạn dân; Có: ≥ 1.200 cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ toàn tỉnh; ≥ 75% kết quả khoa học và công nghệ được ứng dụng thực tiễn trong vòng 12 tháng sau khi nghiệm thu; ≥ 40% tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng kết quả nghiên cứu từ viện, trường trong sản xuất/kinh doanh; Mỗi năm có: ≥ 80 công trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh được nghiệm thu; Làm chủ một số công nghệ chiến lược, công nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, điện toán đám mây, chuỗi khối, bán dẫn, công nghệ lượng tử, nano; ứng dụng công nghệ hiện đại vào việc quản lý môi trường, đô thị thông minh; nâng cao chất lượng sống người dân; Có: ≥ 150 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; ≥ 300 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; Mỗi năm có: ≥ 150 sản phẩm đổi mới sáng tạo được thương mại hóa; ≥ 60 dự án đổi mới sáng tạo được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh; ≥ 50 sáng chế, giải pháp hữu ích có địa chỉ tại tỉnh; Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh ≥ 0,85; 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện; ≥ 95% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến; ≥ 90% hệ thống thông tin của tỉnh vận hành trên nền tảng điện toán đám mây; 100% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa & liên thông với Trung ương. 100% dữ liệu của các sở, ngành được tích hợp trên nền tảng chia sẻ LGSP; ≥ 85% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số; ≥ 95% người dân có tài khoản định danh điện tử, tỷ lệ người dân trưởng thành có chữ ký số đạt 20%; Xây dựng các trung tâm điều hành thông minh cấp tỉnh; 100% đảng ủy, chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất; Quy mô kinh tế số đạt 40% GRDP….
Tới hết năm 2040, tỷ lệ phủ sóng 6G trên địa bàn đạt 80%; Có ≥ 2,5% tổng chi ngân sách địa phương chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đạt 3% GRDP; 97% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thông; Có từ 33 người thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trên 01 vạn dân; 80% - 90% dân số trưởng thành thường xuyên sử dụng dịch vụ số (chăm sóc sức khỏe từ xa, học trực tuyến nâng cao, giao dịch tài chính số,…); Có: ≥ 2.000 cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ toàn tỉnh; ≥ 10 tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc tỉnh; 15 - 20 trung tâm nghiên cứu, phát triển trọng điểm ở tỉnh, thu hút nhà khoa học, doanh nghiệp đầu tư; Mỗi năm có: ≥ 120 công trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh được nghiệm thu; ≥ 120 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai; Có: ≥ 500 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; ≥ 18 vườn ươm, trung tâm đổi mới sáng tạo; 15 - 20 trung tâm đổi mới sáng tạo trọng điểm ở tỉnh, thành, thu hút nhà khoa học, doanh nghiệp đầu tư; ≥ 60% doanh nghiệp vừa và nhỏ có hợp tác nghiên cứu, phát triển với viện/trường; Mỗi năm có: 50 đến 60 dự án khởi nghiệp sáng tạo; ≥ 300 sản phẩm đổi mới sáng tạo được thương mại hóa; ≥ 100 dự án đổi mới sáng tạo được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh; Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh ≥ 0,92; 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện; 100% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến; 100% hệ thống thông tin của tỉnh vận hành trên nền tảng điện toán đám mây; 100% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa và liên thông với Trung ương; 100% dữ liệu của các ban, sở, ngành được tích hợp với nền tảng chia sẻ LGSP; Có ≥ 95% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số; 100% người dân có tài khoản định danh điện tử, tỷ lệ người dân có chữ ký số đạt 30%; 100% đảng ủy, chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất; Kinh tế số đạt 45% GRDP…
Đến hết năm 2045, tỷ lệ phủ sóng 6G trên địa bàn đạt 100%; Có ≥ 3% tổng chi ngân sách địa phương chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tỷ lệ chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đạt 3% GRDP; 99% dân số trưởng thành tiếp cận dịch vụ số trong y tế, giáo dục, bảo hiểm, giao thông; Có từ 54 người thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trên 01 vạn dân; Có: ≥ 3.000 cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ toàn tỉnh; ≥ 400 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; ≥ 12 tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc tỉnh; ≥ 95% kết quả khoa học và công nghệ được ứng dụng thực tiễn sau 12 tháng nghiệm thu; Mỗi năm có: ≥ 160 công trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh được nghiệm thu; ≥ 160 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai; Có: ≥ 800 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; ≥ 25 vườn ươm, trung tâm đổi mới sáng tạo; ≥ 90% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới quy trình, mô hình kinh doanh; ≥ 150 dự án đổi mới sáng tạo được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh; ≥ 200 sáng chế, giải pháp hữu ích có địa chỉ tại tỉnh; ≥ 1800 bài báo khoa học ứng dụng liên quan đổi mới sáng tạo; ≥ 250 sáng kiến trong khu vực công được công nhận; Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh đạt 1,0; 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện; 100% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến; 100% hệ thống thông tin của tỉnh vận hành trên nền tảng điện toán đám mây; 100% cơ sở dữ liệu của tỉnh được số hóa & liên thông với Trung ương; 100% dữ liệu của các sở, ban, ngành được tích hợp trên nền tảng chia sẻ LGSP; 100% doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phương ứng dụng công nghệ số; 100% người dân có tài khoản định danh điện tử (VNeID), tỷ lệ người dân có chữ ký số đạt 40%; 100% đảng ủy, chính quyền xã, phường sử dụng phần mềm quản trị điều hành thống nhất; Các hệ thống đảng số, chính quyền số vận hành hoàn toàn thông minh; Kinh tế số đạt 50% GRDP…
Để thực hiện các mục tiêu trên, Kế hoạch số 504-KH/TU đề ra 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp:
Thứ nhất, về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thành lập Ban Chỉ đạo tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên đầu tư nguồn lực, có cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp; bố trí cán bộ có trình độ, năng lực về khoa học, kỹ thuật vào cấp ủy các cấp. Ban hành kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, phân công rõ trách nhiệm cho các sở, ngành, cấp cơ sở. Lồng ghép các nội dung trong nghị quyết và quyết định vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thành lập Hội đồng tư vấn cấp tỉnh, mời các viện, trường, chuyên gia, các nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín trong và ngoài nước tham gia vào Hội đồng Tư vấn để tham mưu cho Ban Chỉ đạo kịp thời, hiệu quả. Thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành, liên cấp; tăng cường sự vào cuộc của các sở, ban, ngành; giao trách nhiệm, lộ trình cụ thể.
Thứ hai, nâng cao nhận thức và quyết tâm chính trị, thông tin, truyền thông thông qua công tác tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết số 57-NQ/TW và các văn bản liên quan sâu rộng trong toàn hệ thống chính trị, đến từng cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân. Xây dựng kế hoạch của các cấp cần cụ thể, chi tiết, phân công trách nhiệm rõ ràng, xác định thời hạn hoàn thành và chỉ tiêu đánh giá. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW. Đẩy mạnh truyền thông về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng văn hóa số, đạo đức nghề nghiệp trong môi trường số.
Thứ ba, hoàn thiện thể chế, chính sách tạo đột phá, đảm bảo nguồn lực. Trong đó, chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, khởi nghiệp sáng tạo, ứng dụng công nghệ số. Xây dựng chiến lược, quy hoạch và các kế hoạch cụ thể để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo của tỉnh giai đoạn 2025-2045 đồng bộ với quy hoạch tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội, thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các dự án nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao để thúc đẩy các lĩnh vực ưu tiên, thu hút tài năng, doanh nghiệp công nghệ cao, thúc đẩy R&D, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ cao. Có cơ chế tạo điều kiện chuyển giao công nghệ, sẵn sàng thử nghiệm các công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới (sandbox), có kiểm soát rủi ro; cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp công nghệ số. Xây dựng quỹ phát triển khoa học - công nghệ, quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp (nếu đủ điều kiện). Ưu tiên bố trí ngân sách cho các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trọng điểm, dự án chuyển đổi số, đồng thời kêu gọi xã hội hóa (hợp tác công-tư, quỹ đầu tư mạo hiểm...). Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp, viện, trường. Tập trung thúc đẩy khai thác, triển khai, kết nối, hợp tác hiệu quả; Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để triển khai các nội dung, nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch. Xây dựng chương trình đầu tư công về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số giai đoạn 2026 – 2030. Nghiên cứu cho phép thí điểm thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm có sử dụng ngân sách nhà nước để đầu tư vốn vào các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong các lĩnh vực trọng điểm về khoa học và công nghệ.
Thứ tư, xây dựng chiến lược phát triển hạ tầng số đồng bộ, hiện đại, tập trung xây dựng Chiến lược tổng thể 10 năm đầu tư phát triển hạ tầng số đồng bộ, hiện đại, bảo đảm an toàn, an ninh, có tính dự phòng. Lồng ghép chiến lược tổng thể phát triển hạ tầng số vào quy hoạch tỉnh. Ưu tiên phát triển hạ tầng số cho các khu vực trọng điểm (khu công nghiệp, khu công nghệ cao, đô thị thông minh,...), có tính kết nối, liên thông; thúc đẩy kết nối, chia sẻ hạ tầng số giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn. Mở rộng phủ sóng băng thông rộng (4G, 5G, cáp quang) đến các vùng sâu, vùng xa; nâng cấp đường truyền cho cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện... Công bố danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung đã ban hành. Cung cấp 100% dữ liệu mở theo kế hoạch đã ban hành. Đưa các hoạt động của cơ quan đảng, nhà nước lên môi trường mạng, hướng tới hiệu lực, hiệu quả, công khai, minh bạch; công tác chỉ đạo, điều hành trực tuyến, dựa trên dữ liệu. Ứng dụng công nghệ giải quyết vấn đề môi trường, xã hội: Áp dụng giải pháp công nghệ (IoT, AI, GIS…) trong giám sát môi trường, quản lý tài nguyên, cảnh báo thiên tai. Thúc đẩy nông nghiệp thông minh, tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, hướng đến phát triển xanh, bền vững.
Thứ năm, xây dựng chiến lược phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển: Xây dựng chiến lược hình thành và phát triển trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển của tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Nâng cao năng lực nghiên cứu, ưu tiên các nhiệm vụ khoa học, công nghệ giải quyết vấn đề bức thiết; Tăng cường phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu trung ương, quốc tế; thúc đẩy công bố khoa học, đăng ký sở hữu trí tuệ.
Thứ sáu, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao; Bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức. Đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề của địa phương, gắn với nhu cầu thực tế của thị trường; Tăng cường hợp tác trong đào tạo nhân lực; Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành; Thu hút nhân tài, chuyên gia, tạo môi trường làm việc thông thoáng, văn minh, ban hành chính sách đãi ngộ, hỗ trợ; Thiết lập mạng lưới chuyên gia, hiệp hội trí thức người địa phương ở trong và ngoài nước, kết nối tri thức phục vụ địa phương.
Thứ bảy, xây dựng chiến lược chuyển đổi số, kinh tế số cấp tỉnh, cụ thể: Chiến lược 5 năm thực hiện Chương trình chuyển đổi số của tỉnh và Đề án chuyển đổi số trong các cơ quan đảng; Chiến lược 5 năm triển khai các nền tảng số, tập trung tích hợp, liên thông các cơ sở dữ liệu (dân cư, đất đai, doanh nghiệp…) trên nền tảng chung, xây dựng Trung tâm điều hành thông minh ở tỉnh, kết nối đến cấp xã phù hợp thực tiễn, triển khai các nền tảng số thông minh trong các ngành, lĩnh vực, phát triển thanh toán số, thúc đẩy kinh tế số, xã hội số, nâng cao năng lực cạnh tranh,…; Xây dựng chiến lược 5 năm, các chương trình, đề án cụ thể, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiếp cận, ứng dụng các giải pháp số, khuyến khích doanh nghiệp tham gia các chuỗi cung ứng số, xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ thông qua nền tảng số toàn cầu….
Thứ tám, bảo đảm an ninh mạng và chủ quyền số, chú trọng thực hiện nghiêm các quy định về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân. Tăng cường an ninh mạng; cụ thể hóa các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng: Chia sẻ thông tin, phối hợp theo dõi, giám sát, xử lý sự cố, trong đó xác định rõ đầu mối phối hợp với các Cơ quan Trung ương (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban Cơ yếu Chính phủ), có kế hoạch theo dõi, giám sát, đánh giá thường xuyên các hệ thống để bảo đảm an ninh, an toàn. Khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng. Nghiên cứu, đánh giá và ưu tiên sử dụng giải pháp, sản phẩm an toàn thông tin “Make in Việt Nam”.
Thứ chín, đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng, quốc tế, hợp tác với các địa phương lân cận, vùng kinh tế, doanh nghiệp, nhà khoa học; tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong và ngoài khu vực để thúc đẩy việc thực hiện Nghị quyết, phối hợp triển khai các dự án chung, đặc biệt về hạ tầng số, logistics, liên kết chuỗi giá trị, chia sẻ kinh nghiệm đổi mới sáng tạo. Tổ chức hội nghị, diễn đàn thường niên về khoa học, công nghệ và chuyển đổi số cấp vùng. Thúc đẩy các chương trình nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến, chiến lược. Tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội nghị kết nối giữa nhà nước - doanh nghiệp - viện nghiên cứu - nhà khoa học - cộng đồng khởi nghiệp. Hội nhập quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích kết nối với các tổ chức, quỹ, doanh nghiệp công nghệ quốc tế; thúc đẩy chuyển giao công nghệ cao. Tăng cường tham gia các sự kiện, hội chợ công nghệ toàn cầu; thu hút đầu tư, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ tiên tiến, chiến lược từ nước ngoài vào địa phương; tạo điều kiện cho các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước đến địa phương làm việc, hợp tác.
Thứ mười, giám sát, đánh giá và tuyên truyền, trong đó tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đã đề ra tại Kế hoạch này, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Ban hành quy chế, xây dựng cơ chế giám sát, thành lập đoàn kiểm tra định kỳ, báo cáo kết quả theo tháng, quý, 6 tháng, 1 năm. Thực hiện sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời mục tiêu, giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Công khai, minh bạch thông tin về các chương trình, chính sách hỗ trợ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Minh bạch quy trình phê duyệt, quản lý, sử dụng kinh phí; tạo cơ chế tự chủ hơn cho tổ chức phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò, kết quả của phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách (chi cho hoạt động khoa học - công nghệ, chuyển đổi số,...) và nguồn xã hội hóa (đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân). Khuyến khích các mô hình hợp tác công tư trong đầu tư hạ tầng số, trung tâm nghiên cứu, phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo. Xây dựng cơ chế linh hoạt, minh bạch, công khai trong quản lý, sử dụng kinh phí; tăng cường kiểm tra, giám sát để tránh lãng phí, tiêu cực.
Nguyễn Quyên
