Bến Tre tập trung thực hiện Đề án cải cách hành chính giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030

06/09/2022

Ngày 29/12/2020, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre ban hành Đề án số 01-ĐA/TU về cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án số 01-ĐA/TU). Đề án số 01-ĐA/TU của Tỉnh ủy là cơ sở quan trọng để các ngành, các cấp quan tâm, triển khai thực hiện công tác CCHC từ tỉnh đến cơ sở một cách đồng bộ và hiệu quả hơn. Qua hơn 01 năm triển khai thực hiện Đề án 01, công tác CCHC, nhất là cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong toàn Đảng bộ đã được quan tâm triển khai thực hiện tốt. Nổi bật là việc áp dụng thí điểm Bộ TTHC trong các cơ quan Đảng. Công tác cải cách TTHC được triển khai toàn diện, có chất lượng; việc giải quyết TTHC được thực hiện đúng quy định pháp luật, bảo đảm về thời gian.

Công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn thủ tục hồ sơ cho người dân

 

Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1365/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Đề án CCHC giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Đồng thời, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.

 

Ngày 17/11/2021, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 92-KH/TU về thực hiện cải cách TTHC trong Đảng bộ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025. Thực hiện kế hoạch của Tỉnh ủy, các cấp ủy, cơ quan, đơn vị liên quan đã tổ chức quán triệt, tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương, về trách nhiệm công vụ và thực hiện cải cách TTHC trong Đảng. Đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và nêu gương thực hiện công tác CCHC trong hoạt động của các cơ quan Đảng. Đồng thời, đã kịp thời xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch để cụ thể hóa và triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị, áp dụng thí điểm Bộ TTHC trong các cơ quan Đảng tại tỉnh Bến Tre (được ban hành tạm thời với 70 quy trình và 79 biểu mẫu).

 

UBND tỉnh đã ban hành 125 quyết định công bố danh mục TTHC, tổng số 863 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành tỉnh và thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, cấp xã (149 TTHC ban hành mới; 258 TTHC được sửa đổi, bổ sung; 287 TTHC thay thế; 169 TTHC bị bãi bỏ). Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công bố, Văn phòng UBND tỉnh đã cập nhật, công khai đầy đủ, kịp thời TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định. Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, 4 của tỉnh được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia từ 66% (năm 2020) nâng lên 100% (năm 2021) - vượt chỉ tiêu đề ra (Theo Đề án 01-ĐA/TU: Đến năm 2025, hoàn thành tích hợp 70% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia). Tỷ lệ phủ sóng di động 3G/4G đạt 100% trên địa bàn toàn tỉnh; 100% các xã duy trì điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ. Chỉ tiêu đến 2025, tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của tỉnh đạt từ 50% trở lên, tỷ lệ này từ 28% (năm 2020) nâng lên 42% (năm 2021),  hiện nay tăng theo hướng tích cực. 100% cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh tiếp tục áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2015.

 

Hiện tại, Trung tâm giám sát điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC tỉnh) đã được triển khai. Trung tâm điều hành thông minh (IOC) tỉnh Bến Tre đang trong quá trình triển khai (dự kiến trong tháng 11/2022 sẽ đưa vào vận hành). Tỉnh thành lập 79 tổ chuyển đổi số cộng đồng cấp xã và 229 tổ chuyển đổi số cộng đồng cấp khu phố/ấp. Có thể nói, công tác tác triển khai các nhiệm vụ liên quan đến Đề án số 01-ĐA/TU được chủ động thực hiện; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm thực hiện khá tốt các nhiệm vụ đề ra.

 

 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã thực hiện nghiêm việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC. Về thực hiện TTHC tại cơ quan ngành dọc theo Quyết định số 1291/QĐ-TTg: Công an cấp huyện đưa 07/07 TTHC (thủ tục cấp, cấp lại, đổi Chứng minh nhân dân (9 số) đã bãi bỏ), Bảo hiểm xã hội cấp huyện đã đưa 06/06 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết ra thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của 08/09 huyện, thành phố, 76/157 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; đưa 14/14 thủ tục lĩnh vực quân sự ra thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã (các xã, phường, thị trấn chưa thực hiện được, nguyên nhân chủ yếu do nơi tiếp nhận Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn chật hẹp, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đầy đủ, các thủ tục trên ít phát sinh hồ sơ).

 

Công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tiếp tục được quan tâm thực hiện, UBND tỉnh đã triển khai thực hiện tốt việc rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW Ban chấp hành Trung ương 6 khóa XII về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả. Theo đó, đến cuối năm 2021, toàn tỉnh đã giảm được 11 phòng, 04 chi cục thuộc sở, 75 đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL). Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố đã xây dựng phương án sắp xếp lại các phòng, ban, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý và đã triển khai sắp xếp giảm được 06 phòng, 01 Chi cục thuộc Sở, 07 phòng thuộc tổ chức tương đương Chi cục thuộc Sở, 09 phòng thuộc UBND cấp huyện, 05 đơn vị sự nghiệp công lập.

 

Công tác cải cách tài chính công được quan tâm thực hiện tốt. Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước, chi thường xuyên và đầu tư công; phấn đấu giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách đối với các cơ quan, đơn vị. Thực hiện có hiệu quả cơ chế phân bổ ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ. Cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tập trung, tiết kiệm, bảo đảm đủ kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành; triệt để tiết kiệm tối đa chi thường xuyên.

 

Các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở triển khai nhiều giải pháp thực hiện khung kiến trúc chính quyền điện tử, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn. Sử dụng hiệu quả trục liên thông gửi, nhận văn bản điện tử 4 cấp; hệ thống thông tin họp và xử lý công việc; hệ thống quản lý văn bản và điều hành VNPT-iOffice; hệ thống thông tin, báo cáo; chữ ký số trong gửi, nhận văn bản điện tử. Tỷ lệ trao đổi văn bản liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử đạt 96,2%. 100% cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi và xử lý công việc. Có 201 tổ chức, 620 cá nhân sử dụng chữ ký số.

 

Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt để đẩy mạnh thực hiện công tác CCHC. Xây dựng hệ thống chính trị có hiệu lực, hiệu quả, đội ngũ cán bộ công chức viên chức năng động, trách nhiệm, chuyên nghiệp và cung ứng tốt nhất các dịch vụ hành chính công. Công tác CCHC, nhất là cải cách TTHC trong toàn Đảng bộ đã được quan tâm triển khai thực hiện. Nổi bật là việc áp dụng thí điểm Bộ TTHC trong các cơ quan Đảng tại tỉnh Bến Tre. Quyết liệt thực hiện việc chuyển đổi số tại địa phương, bước đầu đã mang lại nhiều kết quả tích cực. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành được khai thác hiệu quả, tỷ lệ văn bản điện tử nâng lên, tỷ lệ TTHC được cung cấp mức độ 3, 4 ngày càng cao.

 

Giải quyết thủ tục hành chính cho người dân tại huyện Thạnh Phú

 

Tuy nhiên, việc triển khai, thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU chưa đồng bộ. Lãnh đạo một số sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị chưa thể hiện đúng mức vai trò, trách nhiệm trong việc thúc đẩy cải cách để tạo chuyển biến trong hoạt động quản lý nhà nước, dẫn đến thiếu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC nên hiệu quả thực hiện CCHC chưa cao.

 

Một số nội dung sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW Ban chấp hành Trung ương 6 khóa XII, Nghị định 107, 108, 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện chậm so với tiến độ theo Kế hoạch đề ra ( việc chuyển các trạm chăn nuôi và thú y, trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông, khuyến ngư,… về cấp huyện quản lý để thành lập trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện, thành lập Hội đồng quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập, do chưa có hướng dẫn cụ thể của Trung ương). Một số vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp nghệ thuật công lập có tính chất đặc thù như: diễn viên cải lương, ca sĩ, nhạc sĩ, vận động viên…, nếu áp dụng theo quy định về việc tuyển dụng viên chức thì không tuyển được nhân sự, nên trong tuyển dụng gặp nhiều khó khăn.

 

Số TTHC giải quyết mức độ 3, 4 vẫn còn thấp, chủ yếu do công chức tại Bộ phân tiếp nhận và trả kết quả tự nhập vào hệ thống. Tại một số cơ quan, đơn vị (nhất là cấp xã) việc sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành chưa mang lại hiệu quả cao, chủ yếu chỉ sử dụng trong việc gửi, nhận văn bản, hỗ trợ công tác văn thư, mà chưa thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo, điều hành qua mạng.

 

 Trong thời gian tới, tỉnh Bến Tre tập trung triển khai tất cả các nội dung CCHC và Đề án số 01-ĐA/TU thực hiện hiệu quả, đồng bộ. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính, phát huy tính chủ động, sáng tạo của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong cả hệ thống chính trị để hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp về thực hiện công tác CCHC năm 2022 đã đề ra.

 

 Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch CCHC của tỉnh. Rà soát những tiêu chí có điểm số chưa cao, thứ hạng thấp trong năm 2021, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao các Chỉ số: PAR INDEX, PCI, PAPI, SIPAS của tỉnh năm 2022 và xây dựng kế hoạch khắc phục, nâng cao các chỉ số trên trong những năm tiếp theo.

 

Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo định hướng Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW, Nghị định số 107/NĐ-CP, Nghị định số 108/NĐ-CP và Nghị định số 120/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan. Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng, cán bộ công chức, viên chức đúng theo quy định pháp luật. Tiếp tục thực hiện việc tinh giản biên chế tại địa phương. Duy trì tỷ lệ phủ sóng di động 3G/4G đạt 100%, mở rộng tỷ lệ phủ sóng di động 5G trên địa bàn toàn tỉnh; 100% các xã duy trì điểm phục vụ bưu chính có người phục vụ. Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án “Thành lập Khu Công nghệ thông tin và chuyển đổi số tỉnh Bến Tre”.

 

 Hoàn thiện và đưa vào vận hành Cổng thông tin chuyển đổi số tỉnh Bến Tre để nâng cao nhận thức về chuyển đổi số của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

 

Diễm Phúc (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy)